Trượt đốt sống thắt lưng là bệnh lý có mức độ nguy hiểm, cần được phát hiện và đưa ra hướng xử lý sớm, tránh để lại những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới sự vận động và chất lượng sống của người bệnh.
Trượt đốt sống thắt lưng là gì?
1.Trượt đốt sống thắt lưng là tình trạng đốt sống trên trượt ra trước hoặc ra sau so với đốt sống dưới. Tình trạng này khiến bệnh nhân đau thắt lưng, đi đứng khó khăn, và thường đau lan xuống một hoặc hai chân.
Nguyên nhân gây trượt đốt sống
– Trượt đốt sống bẩm sinh
– Trượt đốt sống do khuyết eo
– Trượt đốt sống do thoái hóa
– Trượt đốt sống do bệnh lý
– Trượt đốt sống do chấn thương
– Trượt đốt sống sau phẫu thuật
2. Mức độ của trượt đốt sống thắt lưng:
Theo tác giả Meyerding, trượt đốt sống được chia thành 5 mức độ. Mức độ trượt được xác định bằng tỉ lệ dựa trên phim X quang quy ước ở tư thế nghiêng. Tỷ lệ trượt được tính bằng khoảng cách trượt với độ rộng của thân đốt sống trượt.
– Độ 1: trượt 0 – 25% thân đốt sống.
– Độ 2: trượt 26 – 50% thân đốt sống.
– Độ 3: trượt 51 – 75% thân đốt sống.
– Độ 4: trượt 76 – 100% thân đốt sống.
– Độ 5: trượt hoàn toàn, đốt trên hoàn toàn rời khỏi bề mặt thân đốt dưới.
3. Triệu chứng trượt đốt sống thắt lưng
Trong giai đoạn đầu, thường bệnh nhân không có triệu chứng hoặc chỉ có đau lưng thoáng qua.
– Giai Đoạn Cấp Tính : Đau lưng nhiều, đau khi bệnh nhân đi, đứng lâu, cúi ngửa cột sống, sau đó đau lan xuống mông, đùi, cẳng chân và bàn chân, đôi khi kèm tê, đau tăng lên khi ho, hắt hơi. Đau tăng khi cột sống phải chịu lực như khi đứng, đi bộ, lao động…nhưng nằm nghỉ thì hết đau hoặc đau giảm hẳn. Bệnh nhân thay đổi tư thế từ ngồi sang đứng lên khó khăn. Đôi khi bệnh nhân cảm nhận được sự trượt của đốt sống khi cúi, ngửa.
– Giai Đau Mãn Tính : Bệnh nhân thay đổi tư thế và dáng đi, co cứng cơ ở thắt lưng và sự căng cơ ở mặt trong đùi, đi hơi khom lưng về phía trước, có thể kèm theo vẹo cột sống sang bên. Tình trạng đau cột sống mạn tính từng đợt, đau theo cơn và các cơn đau ngày càng xuất hiện dày lên. Khi người bệnh sử dụng áo nẹp cột sống thì triệu chứng này giảm rõ rệt.
Khi khám ở tư thế đứng, bệnh nhân có các dấu hiệu cong vẹo cột sống hoặc khi ưỡn quá mức sẽ giúp bệnh nhân đỡ đau hơn. Đây là dấu hiệu đặc trưng, có ý nghĩa nhất để chẩn đoán bệnh. Dấu hiệu đau cách hồi (đau khi đi bộ, vì đau phải dừng lại, hết đau mới đi tiếp, đang đi vì đau lại phải nghỉ, hết đau lại đi) kết hợp với các biểu hiện tê bì, căng đau cả hai chân khi đi bộ. Triệu chứng này không xuất hiện khi bệnh nhân đi xe đạp. Đây là triệu chứng rất quan trọng giúp chẩn đoán phân biệt với bệnh thoát vị đĩa đệm.
4. Chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng
* Chụp X-quang quy ước ở các tư thế: thẳng, nghiêng, cúi tối đa và ưỡn tối đa. Trong một số trường hợp, cần thiết chụp thêm film chếch 3⁄4 (phải, trái). X quang quy ước giúp chẩn đoán chính xác vị trí, mức độ trượt.
* Cắt lớp vi tính (CT Scan): là công cụ chẩn đoán rất có giá trị đánh giá về cấu trúc xương, xác định vị trí, mức độ trượt và các tổ thương của eo, mấu khớp, hẹp ống sống…
* Chụp cộng hưởng từ ( MRI ) là công cụ lý tưởng để đánh giá tổn thương về mô mềm và sự chèn ép thần kinh trong trượt đốt sống thắt lưng. Trên phim cộng hưởng từ, có thể phát hiện các nguyên nhân gây chèn ép thần kinh: đĩa đệm thoát vị, dây chằng dày, các tổ chức xơ sẹo, hẹp lỗ ghép…
Điều trị trượt đốt sống thắt lưng
1. Điều trị nội khoa: Phần lớn bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng được điều trị nội khoa sẽ cải thiện rõ rệt các cơn đau. Đối với bệnh nhân tuổi thiếu niên, nằm nghỉ mặc áo cố định ngoài và hạn chế các hoạt động gây đau có thể cải thiện được các triệu chứng của bệnh. Với bệnh nhân là người trưởng thành, điều trị bảo tồn đốt sống thắt lưng như sau:
– Cố định ngoài và hướng dẫn vận động.
– Chỉ định nằm nghỉ trong các đợt đau cấp
– Sử dụng thuốc chống viêm, giảm đau.
– Điều trị vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, tập thể dục tăng cường sức cơ lưng, đùi, bụng.
– Giảm cân đối với người béo phì.
2. Phẫu thuật.
Chỉ mổ với bệnh nhân bị trượt đốt sống thắt lưng trong các trường hợp sau:
– Trượt đốt sống đã được điều trị bảo tồn ít nhất 6 tuần trước đây và thường sau 6 – 12 tháng điều trị bảo tồn mà không giảm, ảnh hưởng sinh hoạt và lao động.
– Bệnh nhân đau nhiều, không đáp ứng với các biện pháp nghỉ ngơi và dùng thuốc.
– Trượt đốt sống gây các biến chứng: liệt vận động một hoặc hai chân, teo cơ, rối loạn cơ vòng bàng quang (bí tiểu).
– Trượt đốt sống nặng, tiến triển do khuyết eo đốt sống ở trẻ nhỏ.
Đối với trượt đốt sống thắt lưng, phẫu thuật nhằm 2 mục đích: giải phóng chèn ép thần kinh, làm vững cột sống. Có 3 vấn đề hết sức cơ bản trong phẫu thuật điều trị trượt đốt sống, giúp cuộc mổ thành công, đó là:
– Giải ép thần kinh cho thật tốt.
– Cố định cột sống bằng dụng cụ.
– Tạo sự liền xương tốt sau phẫu thuật.
Hiện nay, phẫu thuật nắn chỉnh trượt, cố định cột sống bằng nẹp vít cuống đốt, ghép xương liên thân đốt lối sau được cho là hiệu quả nhất, áp dụng phổ biến nhất để điều trị trượt đốt sống thắt lưng.
Trả lời